Mức tiền phải nộp khi cấp sổ đỏ sử dụng đất năm 2021

Chuyên mục: Pháp lý Bđs Ngày đăng:25/05/2021

Mức tiền phải nộp khi cấp sổ đỏ sử dụng đất năm 2021

Khi được cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất có thể phải nộp tiền sử dụng đất. Trong các khoản chi phí khi làm Sổ đỏ thì đây là khoản tiền lớn nhất. Để biết khoản tiền này được tính thế nào hãy xem mức tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ năm 2020.

Lưu ý:

– Trong bài viết này chỉ xác định mức tiền phải nộp khi công nhận quyền sử dụng đất vì nó phổ biến.

– Bài viết không trả lời cụ thể số tiền sử dụng đất phải nộp vì mỗi trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau (bài viết chỉ nêu quy định của pháp luật hiện hành áp dụng chung cho cả nước).

– Người sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có thể phải nộp tiền sử dụng đất (vì có trường hợp không phải nộp). Trường hợp có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Dưới đây là mức tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01/7/2004 trở về trước; mỗi giai đoạn sẽ có cách tính riêng, cụ thể:

1. Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai (không vi phạm pháp luật đất đai), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

* Trường hợp đất có nhà ở:

– Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.

– Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất giá đất cụ thể (giá đất cụ thể cao hơn so với giá đất tại Bảng giá đất) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở:

Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

2. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

* Đất có nhà ở:

– Phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (bằng ½ giá đất theo Bảng giá đất – chỉ cần tra cứu bảng giá đất và xem vị trí cụ thể thửa đất sau đó lấy giá đất tại vị trí đó chia 2 là sẽ biết được số tiền sử dụng đất phải nộp).

– Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở:

– Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Kết luận: Trên đây là quy định về mức thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ từ trước ngày 01/7/2004. Có thể thấy quy định tính tiền sử dụng đất rất phức tạp, nhất là mức thu theo giá đất cụ thể (nhiều người không thể tự tính được) nên người sử dụng đất thường chỉ nộp theo Thông báo của cơ quan thuế.

Nguồn : Luật Việt Nam

 


.
.
.
.